những nhân tố tiện lợi
– Tuổi: đây là nhân tố nguy cơ chính. Ở độ tuổi 70 khoảng 70% nam và nữ đều bị dãn tĩnh mạch hoặc giãn mao quản.
– Nghề nghiệp: nguy cơ mắc bệnh máy nén ép chân suy tĩnh mạch gia nâng cao đối mang người khiến việc phải đứng lâu hoặc ngồi lâu. Làm việc trong môi trường nóng bức, khuân vác nặng cũng là những nhân tố khiến nâng cao nguy cơ mắc bệnh.
– Di truyền: Theo 1 số nghiên cứu bệnh dãn tĩnh mạch nâng cao gấp 2 lần ở các người sở hữu tiền sử gia đình mắc bệnh như vậy.
– Giới tính: tần suất nữ cao hơn nam
– Béo phì: hiện trạng quá trọng lượng cũng là nhân tố nguy cơ cao thường gặp ở phụ nữ đa dạng hơn nam giới.
– Thai nghén: Sinh nhiều lần khiến cho tăng nguy cơ dãn tĩnh mạch ở đàn bà.
– những yếu tố khác: vẫn còn đang được tranh biện như: thuốc ngừa thai, tăng cân, phân khúc phường hội, chế độ ăn, tăng huyết áp…
thường nhật máu trong khoảng chân trở về tim nhờ 3 cơ chế
– Nhờ lực đẩy ở chân khi đi lại: Do hệ thống tĩnh mạch gan bàn chân, Do sự co bóp khi co cơ bắp chân và đùi.
– Nhờ lực hút tạo ra lúc hít thở
– Nhờ hệ thống van trong lòng tĩnh mạch làm cho ngăn ngừa máu không trào ngược xuống dưới
khi một trong 3 cơ chế trên bị hạn chế: máu ko trở về tim được, ứ đọng máu tại tĩnh mạch chân, gây nên bệnh suy tĩnh mạch mạn tính.
dấu hiệu nhận biết
– Chân nặng: cảm giác này thường tăng lên sau 1 ngày làm việc đứng lâu, qua 1 đêm ngủ dậy thì bớt hẳn, có thể thấy giày dép chật hơn thông thường.
– Mỏi chân: bệnh nhân thường xuyên ca cẩm về triệu chứng này, xuất hiện từng lúc
– Đau chân: dọc hai chân, nhiều nhất ở vùng bắp chân, đau bớt nếu gác chân cao.
– Cảm giác tê so bì ngoài da như kiến bò hoặc cảm giác bỏng rát còn gọi là dị cảm.
– Chuột rút (Vọp bẻ): do cơ ở cẳng chân co rút gây đớn đau, thường xuất hiện vào ban đêm.
– Phù chân: thường thấy ở mắt cá trong hoặc bàn chân.
– Tĩnh mạch giãn: Người bệnh sở hữu thể thấy mạch máu bé lí tí trên bề mặt da như mạng nhện hay lớn hơn và sâu hơn như dạng lưới ở lớp dưới da.
– Loét chân: Ở giai đoạn biến chứng, tĩnh mạch nông giãn lớn thành búi, bị viêm tạo huyết khối trong lòng , mang thể kèm loét hoặc nhiễm trùng.
quá trình tiến triển của suy giãn tĩnh mạch chi dưới
Hệ thống được áp dụng phân chia theo CAEP, trong ấy công đoạn tiến triển bệnh và mức độ nặng trên lâm sàng được phân thành C1-C6 như sau:
• C1: Giãn tĩnh mạch màng nhện hay dạng lưới
• C2: Giãn tĩnh mạch lớn dưới da >3mm
• C3: Phù
• C4: Biến đổi cấu trúc da và mô dưới da (chàm)
• C5: Loét mang thể lành
• C6: Loét ko lành
duyên do máy trị suy giãn tĩnh mạch chân
nguyên cớ của bệnh suy giãn tĩnh mạch chân mãn tính chưa được xác định rõ ràng. Tuy nhiên một số nhân tố nguy cơ suy giãn tĩnh mạch chân gây ra do thương tổn chức năng những van một chiều của hệ tĩnh mạch ngoại biên:
– giai đoạn thoái hóa do tuổi tác (thường gặp ở người già).
– Do phong độ sinh hoạt hay khiến việc phải đứng hay ngồi 1 chỗ lâu, ít đi lại, phải với vác nặng… Tạo điều kiện cho máu bị dồn xuống hai chân, khiến cho tăng áp lực trong những tĩnh mạch ở chân, lâu ngày sẽ gây thương tổn những van tĩnh mạch 1 chiều. Lúc các van này bị suy yếu sẽ giảm khả năng ngăn chặn luồng máu chảy ngược xuống dưới do tác dụng của trọng lực, dẫn tới ứ máu ở hai chân.
– các nhân tố nguy cơ như chế độ làm việc phải đứng rộng rãi, khiến cho việc trong môi trường ẩm ướt, béo phì,chế độ ăn ít chất xơ và vitamin.