Để được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận công bố sản phẩm mỹ phẩm các cá nhân/tổ chức cần tiến hành một số thủ tục theo quy định. Vậy những quy trình thủ tục đó là gì? Quý khách hàng, quý bạn đọc hãy nghiên cứu bài viết sau của Luật Hoàng Phi để có câu trả lời.
Giấy công bố mỹ phẩm là kết quả mà các cá nhân, tổ chức nhận được sau khi tiến hành những thủ tục theo đúng quy định của pháp luật tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thực tế, giấy công bố mỹ phẩm là một tên gọi không đầy đủ và chưa thật sự chính xác, nhưng vì ngắn gọn, dễ nhớ nên mọi người hay sử dụng. Còn tên gọi đầy đủ chính là Phiếu công bố mỹ phẩm hay còn gọi giấy chứng nhận công bố mỹ phẩm.
Làm thế nào để được cấp giấy công bố mỹ phẩm?
Để được cơ quan nhà nước xem xét và cấp giấy công bố mỹ phẩm các cá nhân/tổ chức phải thực hiện thủ tục đăng ký cấp phiếu thông qua quy trình sau:
– Bước 1: Cá nhân/tổ chức chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ công bố mỹ phẩm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Bước 2: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ công bố mỹ phẩm;
– Bước 3: Xem xét, thẩm định hồ sơ công bố mỹ phẩm. Nếu hồ sơ không hợp lệ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa nội dung trong hồ sơ sao cho hợp lệ.
– Bước 4: Ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố mỹ phẩm khi hồ sơ hợp lệ.
Như vậy sau khi thực hiện đầy đủ các thủ tục mà Luật TGS nêu trên, cá nhân, doanh nghiệp sẽ được cấp Số phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (giấy công bố mỹ phẩm). Đây là cơ sở, có giá trị chứng nhận sản phẩm mỹ phẩm đã khai báo vớ cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc lưu thông trên thị trường.
Lưu ý: Giấy chứng nhận công bố mỹ phẩm không có giá trị chứng nhận sản phẩm đó đảm bảo tính an toàn, hiệu quả, đáp ứng cả các yêu cầu của Hiệp định ASEAN và các phụ lục kèm theo.
Hồ sơ để được cấp giấy công bố mỹ phẩm gồm những gì?
Hồ sơ công bố mỹ phẩm sẽ được chia thành hồ sơ công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước và hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu từ nước ngoài về. Chi tiết thành phần hồ sơ như sau:
– Hồ sơ công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước:
+ Phiếu công bố mỹ phẩm theo mẫu chung của Bộ Y Tế;
+ Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy phép đầu tư đối với đơn vị tiến hành công bố;
+ Bản gốc Hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền của nhà sản xuất cho đơn vị phân phối được nhà sản xuất ủy quyền tiến hành công bố (Nội dung ủy quyền phải đúng và đầy đủ theo quy định của Bộ y tế)
+ Đĩa CD chứa hồ sơ công bố (file mềm phiếu công bố và giấy tờ kèm hồ sơ công bố)
+ Bản sao chứng thức giấy phép sản xuất của nhà sản xuất mỹ phẩm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho đơn vị sản xuất;
+ Văn bản chứng minh về thành phần của sản phẩm với những sản phẩm mỹ phẩm có thành phần bắt buộc phải chứng minh công dụng, tác hại theo quy định của Luật ;
– Hồ sơ Công bố mỹ phẩm nhập khẩu
+ Phiếu công bố mỹ phẩm nhập khẩu (theo mẫu);
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đơn vị đứng tên trong hồ sơ công bố (bản sao công chứng) – Nội dung đăng ký kinh doanh có ngành nghề sản xuất và kinh doanh mỹ phẩm;
+ Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành tự do và Giấy ủy quyền của nhà sản xuất cho nhà phân phối được phép thay mặt nhà sản xuất tiến hành công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam;
Lưu ý: 02 tài liệu nêu trên phải được hợp pháp hóa lãnh sự trước khi sử dụng tại Việt Nam
+ CD chứa nội dung phiếu công bố, tài liệu kèm theo phiếu công bố;
+ Tài liệu khoa học hoặc bản giải trình của nhà sản xuất về công dụng, thành phần của sản phẩm mỹ phẩm (nếu có)
Cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm
Nơi tiếp nhận và xử lí hồ sơ công bố mỹ phẩm được pháp luật Việt Nam quy định cụ thể như sau:
– Đối với mỹ phẩm nhập khẩu: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Cục Quản lý dược – Bộ Y tế.
– Đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước: Tổ chức, cá nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Sở Y tế nơi đặt nhà máy sản xuất.
– Đối với mỹ phẩm kinh doanh trong các phạm vi khác sẽ nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lí mỹ phẩm.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp lệ và lệ phí công bố theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.